Bệnh suy thận cấp có tỉ lệ t.ử v.ong cao, nhưng nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời thì chức năng thận có thể hồi phục hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn.
Các bác sĩ Trung tâm Thận – Lọc m.áu – Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ cho biết, để phát hiện sớm bệnh, chúng ta cần chú ý những triệu chứng thường gặp của bệnh.
Suy thận cấp là gì?
Suy thận cấp là tình trạng đột ngột mất khả năng làm việc của thận, thường diễn ra trong thời gian ngắn. Suy thận cấp gây ra bởi nhiều nguyên nhân, có thể là nguyên nhân ngoài thận hoặc tại thận, làm suy sụp và mất chức năng tạm thời, cấp tính của cả hai thận, do ngừng hoặc suy giảm nhanh chóng mức lọc cầu thận. Biểu hiện lâm sàng là thiểu niệu hoặc vô niệu xảy ra cấp tính, tiếp theo là tăng nitơ phiprotein trong m.áu, rối loạn cân bằng nước điện giải, rối loạn cân bằng kiềm toan, phù và tăng huyết áp.
(Ảnh minh họa).
Nguyên nhân suy thận cấp
Có nhiều cách phân loại nguyên nhân gây ra suy thận cấp, nhưng thông thường được phân ra ba nhóm nguyên nhân dựa trên sự khác nhau về cơ chế bệnh sinh.
Nguyên nhân trước thận
Nguyên nhân trước thận bao gồm mọi nguyên nhân gây giảm dòng m.áu hiệu dụng tới thận, dẫn tới giảm áp lực lọc cầu thận và gây ra thiểu niệu hoặc vô niệu.
– Gồm các nguyên nhân g.ây s.ốc: sốc giảm thể tích ( mất nước, mất m.áu), sốc tim, sốc nhiễm khuẩn, sốc quá mẫn, …
– Các nguyên nhân gây giảm khối lượng tuần hoàn khác: giảm áp lực keo trong hội chứng thận hư, xơ gan mất bù, thiểu dưỡng.
Nguyên nhân tại thận
Các nguyên nhân tại thận bao gồm các tổn thương thực thể tại thận, gặp trong các bệnh thận:
– Bệnh cầu thận và bệnh của các mạch m.áu nhỏ trong thận: viêm cầu thận tiến triển nhanh, viêm màng trong tim nhiễm khuẩn bán cấp gây viêm các mạch m.áu trong thận, viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu khuẩn, viêm mạch m.áu thận trong các bệnh mạch m.áu hệ thống, xơ cứng bì, tăng huyết áp ác tính, hội chứng tan m.áu tăng ure m.áu, nhiễm độc thai nghén, đông m.áu rải rác trong lòng mạch.
– Bệnh mô kẽ thận: viêm thận kẽ do nhiễm khuẩn, viêm thận kẽ do thuốc, xâm nhập tế bào ác tính vào mô kẽ thận (u lympho, bệnh bạch cầu, ung thư mô liên kết).
– Bệnh ống thận: hoại tử thận sau thiếu m.áu, nhiễm độc thận (do thuốc, chất cản quang đường tĩnh mạch, thuốc gây mê, kim loại nặng, dung môi hữu cơ, nọc độc của rắn, mật cá lớn hoặc mật động vật, nấm độc, nọc ong, thuốc thảo mộc), bệnh thận chuỗi nhẹ, tăng calci m.áu.
Nguyên nhân sau thận
Các nguyên nhân gây tắc đường dẫn nước tiểu của thận, bao gồm:
– Tắc đường tiết niệu cao: sỏi đường tiết niệu, cục m.áu đông, mẩu nhú thận hoại tử, khối u, xơ hóa phúc mạc thành sau, phẫu thuật thắt nhầm niệu quản.
– Tắc đường tiết niệu thấp: tắc niệu đạo, tắc ở cổ bàng quang (phì đại tuyến t.iền liệt, ung thư tuyến t.iền liệt), hội chứng bàng quang do thần kinh.
Triệu chứng của suy thận cấp
– Giảm lượng nước tiểu: một trong những dấu hiệu đáng chú ý nhất của suy thận cấp là giảm lượng nước tiểu hoặc ngưng tiểu hoàn toàn.
– Phù: phù tại vùng chân, bàn chân, tay, mặt hoặc các phần khác của cơ thể do việc giữ nước và muối trong cơ thể.
– Mệt mỏi và ăn kém: do tích tụ các chất độc hại và chất thải trong m.áu.
– Buồn nôn và nôn: có thể do tác động của các chất độc lên dạ dày và dấu hiệu của việc các chất thải không được loại bỏ qua thận.
– Đau lưng và vùng thắt lưng: đau và khó chịu ở vùng thắt lưng, thường xuất hiện ở phía lưng dưới.
– Tim mạch:
Huyết áp có thể thấp trong giai đoạn đầu của vô niệu nếu nguyên nhân là sốc. Nếu vô niệu kéo dài huyết áp sẽ tăng, mức độ tăng huyết áp phụ thuộc vào lượng nước đưa vào cơ thể. Quá tải thể tích và tăng huyết áp có thể gây phù phổi cấp.
Rối loạn nhịp tim: nếu có kali m.áu tăng sẽ gây rối loạn nhịp tim, có thể gây ngừng tim và t.ử v.ong.
Viêm màng ngoài tim, có thể gặp do urê m.áu tăng.
– Thần kinh: có thể gặp chuột rút, co giật, hôn mê do rối loạn điện giải và urê m.áu tăng.
Suy thận cấp là một trong những bệnh lý nguy hiểm, đe dọa nghiêm trọng sức khỏe của người bệnh. Vì vậy, nếu phát hiện các triệu chứng của bệnh, nên đến ngay cơ sở y tế chuyên khoa để được hỗ trợ kịp thời, tăng khả năng hồi phục và dự phòng biến chứng.
Nhiều bệnh nhân nhập viện do sốc nhiễm khuẩn từ đường tiết niệu
Chỉ trong 1 tuần qua, Khoa Ngoại thận – tiết niệu, Bệnh viện Đa khoa khu vực Long Khánh đã tiếp nhận 7 trường hợp sốc nhiễm khuẩn từ đường tiết niệu.
Nguyên nhân chủ yếu do tắc nghẽn đường tiết niệu do sỏi.
BS Phước tái khám cho một bệnh nhân bị sốc nhiễm khuẩn từ đường tiết niệu
BS Nguyễn Phước, Phó trưởng khoa Ngoại thận – tiết niệu cho hay, các bệnh nhân vào viện thường có triệu chứng: sốt, nôn ói, đau hông lưng và ấn vùng hông lưng rất đau. Bác sĩ thăm khám cho thấy, 100% bệnh nhân có tắc nghẽn đường tiết niệu trên do sỏi niệu quản.
Tắc nghẽn sẽ làm ứ đọng nước tiểu, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển dẫn đến nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn. Đây là tình trạng bệnh lý rất nặng có tỷ lệ t.ử v.ong từ 20-50% và có thể để lại nhiều di chứng.
Với các ca bệnh trên, bác sĩ phải dẫn lưu phần tắc nghẽn bằng ống thông niệu quản, sử dụng kháng sinh và thuốc để duy trì huyết áp.
“Đây là lần đầu tiên chỉ trong một khoảng thời gian ngắn, chúng tôi phải tiếp nhận nhiều bệnh nhân cùng bị sốc nhiễm khuẩn từ đường tiết niệu như vậy” – BS Phước nhấn mạnh.
Trước tình trạng này, bác sĩ khuyến cáo, người dân tăng cường khám bệnh định kỳ để phát hiện bệnh và điều trị sớm. Bệnh nhân có sỏi đường tiết niệu nên đến các cơ sở y tế có uy tín để khám và điều trị sớm khi chưa có biến chứng. Quan trọng nhất là không tự ý điều trị vì sẽ làm tăng nguy cơ vi khuẩn kháng kháng sinh gây khó khăn cho việc chữa trị sau này.
Cũng theo BS Phước, từ năm 2020-2022, bệnh viện có 44 ca nhiễm khuẩn huyết, trong đó, chỉ có 6 ca sốc nhiễm khuẩn.