Theo UCHealth (15/11/2023), tỉ lệ người từ 18 đến 45 t.uổi bị đột quỵ đang tăng với tốc độ nhanh hơn bất kỳ nhóm t.uổi nào khác.
Tỉ lệ người từ 18 đến 45 t.uổi bị đột quỵ đang tăng với tốc độ nhanh hơn bất kỳ nhóm t.uổi nào khác. (Ảnh: ITN)
Tính riêng khu vực Bắc Colorado (Hoa Kỳ), số thanh niên bị đột quỵ đã tăng gần gấp đôi trong vài năm qua.
Vì thực tế này, Anderson, một nhà thần kinh học tại Bệnh viện Đa khoa Mass., khuyến nghị rằng các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe nên xem xét các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ ở người trẻ t.uổi và giúp họ quản lý các yếu tố nguy cơ đó hiệu quả hơn, trước khi xảy ra đột quỵ.
Nguyên nhân gây đột quỵ ở người trẻ
Anderson cho rằng các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ ở người trẻ t.uổi cũng tương tự như ở người lớn t.uổi: huyết áp cao, tiểu đường, cholesterol cao và béo phì. Tất cả những vấn đề này đang trở nên phổ biến hơn ở người Mỹ trẻ t.uổi.
Ngoài ra, người trẻ còn có thêm các yếu tố nguy cơ “thầm lặng” gây đột quỵ, chẳng hạn như:
Lối sống ít vận động, làm việc quá nhiều tại bàn làm việc và không có đủ thời gian hoạt động ngoài trời.
Sử dụng chất gây nghiện, bao gồm t.huốc l.á, nicotine, rượu, m.a t.úy và căng thẳng.
Việc nhận biết sớm các dấu hiệu giúp ngăn chặn cơn đột quỵ. (Ảnh: ITN)
Đây đều là những yếu tố rủi ro có thể thay đổi được và nếu được quản lý đúng cách, bạn có thể ngăn ngừa đột quỵ.
Theo UCHealth, đột quỵ do thiếu m.áu cục bộ (do mạch m.áu bị tắc nghẽn) chiếm 87% tổng số ca đột quỵ và 60% đột quỵ ở người dưới 50 t.uổi.
Mặc dù đột quỵ do thiếu m.áu cục bộ và đột quỵ do xuất huyết xảy ra chủ yếu ở những người trên 55 t.uổi nhưng tỷ lệ ngày càng gia tăng ở người trẻ t.uổi.
CDC lưu ý rằng 23% số người từ 18 đến 39 t.uổi bị tăng huyết áp, làm tăng gấp đôi nguy cơ đột quỵ.
Có một số tình trạng ít phổ biến hơn có thể khiến người ta bị đột quỵ khi còn trẻ, bao gồm t.iền sử gia đình, ảnh hưởng di truyền hoặc trong thời gian gần đây là COVID-19, có thể gây ra đông m.áu bất thường. Rung nhĩ do nhiều nguyên nhân cũng làm tăng nguy cơ đột quỵ.
Đột quỵ thường gặp ở phụ nữ hơn nam giới. Việc sử dụng thuốc mang thai và thuốc tránh thai cũng là góp phần gây ra đột quỵ.
Phương pháp nhận biết sớm dấu hiệu đột quỵ
Một bệnh nhân nghi ngờ đột quỵ nên nhanh chóng tiến hành nhiều xét nghiệm chẩn đoán. (Ảnh: ITN)
Anderson cho rằng điều quan trọng là phải nhận biết các dấu hiệu đột quỵ ở mọi lứa t.uổi, vì nhận biết sớm cho phép chúng ta tìm kiếm sự trợ giúp sớm, điều này có thể mang lại kết quả tốt.
Việc nhận biết sớm thậm chí giúp ngăn chặn cơn đột quỵ vì có nhiều phương pháp điều trị có thể được áp dụng trong vài giờ đầu đến 24 giờ sau khi cơn đột quỵ bắt đầu. Điều trị sớm cũng giúp ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng phát triển.
Anderson khuyến nghị những người trẻ t.uổi cần nắm được “B.E., F.A.S.T.” – phương pháp xác định đột quỵ:
– Cân bằng: Bạn có bị mất thăng bằng hoặc chóng mặt đột ngột không?
– Mắt: Bạn có bị mất thị lực không?
– Khuôn mặt: Khuôn mặt hoặc nụ cười của bạn trông không đều đặn, hoặc một bên khuôn mặt của bạn bị xệ xuống?
– Cánh tay: Một cánh tay hoặc chân có bị thõng xuống hoặc bạn cảm thấy yếu một bên?
– Lời nói: Bạn đang gặp khó khăn khi nói, giao tiếp hoặc hiểu người khác, hoặc lời nói của bạn bị ngọng?
Cách đơn giản giúp người trẻ phòng tránh đột quỵ
Theo Anderson, mỗi phút trôi qua kể từ khi các triệu chứng bắt đầu có thể đồng nghĩa với việc sức khỏe và khả năng của bạn sẽ có thêm nguy cơ bị tổn hại vĩnh viễn.
Người có triệu chứng đột quỵ không nên lái xe, ăn, uống hoặc đi ngủ. Theo Tạp chí Thần kinh học (xuất bản ngày 17 tháng 9 năm 2013), những bệnh nhân trẻ t.uổi ít đề phòng đột quỵ vì họ không hiểu nguy cơ lớn từ đột quỵ.
Theo Anderson, một bệnh nhân nghi ngờ đột quỵ nên nhanh chóng tiến hành nhiều xét nghiệm chẩn đoán, sau đó là xét nghiệm hình ảnh và xét nghiệm liên quan đến các vấn đề liên quan đến nhiều cơ quan trong cơ thể như siêu âm tim, chụp động mạch não, v.v.
Tùy thuộc vào chẩn đoán cuối cùng, chiến lược tái tưới m.áu có thể hiệu quả và có vẻ an toàn ở người trẻ t.uổi. Tuy nhiên, phương pháp làm tan huyết khối hoặc làm tan cục m.áu đông chỉ được chấp thuận cho những người từ 18 t.uổi trở lên.
Tốt nhất, người trẻ t.uổi nên phòng ngừa đột quỵ bằng cách điều chỉnh các yếu tố nguy cơ bao gồm lối sống, chế độ ăn uống và kiêng sử dụng những chất gây kích thích.
Táo và lê – hai loại quả giúp giảm nguy cơ đột quỵ
Những người thường xuyên ăn táo và lê có nguy cơ bị đột quỵ thấp hơn 11% so với những người không ăn.
Đột quỵ là trường hợp cấp cứu y tế nghiêm trọng xảy ra khi nguồn cung cấp m.áu cho não bị gián đoạn. Một số trường hợp có thể t.ử v.ong. Đột quỵ do nhiều yếu tố khác nhau gây ra nhưng có nhiều cách để giảm nguy cơ phát bệnh.
Giống như nhiều bất ổn sức khỏe khác, những món ăn hằng ngày có thể đóng vai trò nhất định trong khả năng bạn bị đột quỵ. Lý do là huyết áp cao, cholesterol cao, bệnh tiểu đường là những yếu tố làm tăng khả năng bị đột quỵ. Tất cả đều bị ảnh hưởng bởi chế độ ăn uống.
Táo và lê được đ.ánh giá có lợi cho sức khỏe tim mạch. (Ảnh: Livestrong)
Chuyên gia dinh dưỡng người Anh Rob Hobson đề cập tới một nghiên cứu đăng trên tạp chí Xơ vữa động mạch. Nhóm tác giả đã xem xét thông tin của gần 75.000 người tham gia (35.000 phụ nữ và 40.000 nam giới). Họ hoàn thành bảng câu hỏi về tần suất sử dụng thực phẩm.
Vào thời điểm khảo sát, các tình nguyện viên không bị đột quỵ, bệnh tim mạch vành và ung thư.
Trong vòng 10 năm sau đó, nhóm những người tham gia có tổng cộng hơn 4.000 ca đột quỵ, bao gồm 3.100 ca nhồi m.áu não, 400 ca xuất huyết não, 150 ca xuất huyết dưới nhện và 350 ca không rõ nguyên nhân.
“Đây là nghiên cứu thực sự thú vị làm nổi bật vai trò quan trọng của rau quả đối với sức khỏe tim mạch và đặc biệt là nguy cơ đột quỵ. Theo đó, những người ăn nhiều rau và trái cây nhất có nguy cơ bị đột quỵ thấp hơn”, chuyên gia Hobson nói.
Sau đó, các nhà khoa học đã xem xét từng nhóm thực phẩm. Những người thường xuyên ăn táo và lê có nguy cơ bị đột quỵ thấp hơn 11% so với những người không ăn.
Ông Hobson nói thêm: “Lê có chứa flavonoid là hợp chất thực vật chống oxy hóa, chống viêm và làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Có vẻ như các hợp chất này cùng với hàm lượng chất xơ cao của quả lê đã có tác động đến việc giảm nguy cơ đột quỵ”.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ bao gồm thừa cân, hút thuốc, uống quá nhiều rượu, ăn thực phẩm không lành mạnh, t.iền sử gia đình bị đột quỵ, huyết áp cao, bệnh tiểu đường, rung tâm nhĩ, cholesterol cao.