Rau cải xanh vẫn thường được chế biến thành món canh, món luộc… trong bữa cơm gia đình. Tuy nhiên, rau cải xanh, bao gồm cả lá và hạt đã được sử dụng như những vị thuốc trị nhiều bệnh.
Rau cải xanh tên gọi khác là rau cải bẹ xanh, cải canh, cải cay. Tên khoa học là Brassica Juncea (L.). Họ cải Brassicaceae. Cải xanh dạng cây thân thảo, hoàn toàn nhẵn, cao 40-60cm, rễ trụ ít phân nhánh, lá mọc từ gốc hình trái xoan tù, hơi khía răng, không đều, cuống lá có cạnh với 1-2 đôi tai nhỏ. Hạt hình cầu màu đen.
Bộ phận dùng làm thuốc là lá và hạt cải xanh.
Lá có tác dụng lợi tiểu. Hạt cải xanh vị cay, tính ấm, tác dụng thông khiếu an thần, tiêu đờm thấp, tiêu thũng, giảm đau. Quy kinh phế, thận.
1. Bài thuốc từ cải xanh
– Viêm khí quản , ho, khàn tiếng: Lấy hạt cải xanh 4g, hạt củ cải 4g, sao thơm, cho vào nấu với 600ml nước cho đến khi còn khoảng 1/3. Uống chia 3 lần sáng- trưa- chiều trong 7-10 ngày.
– Chữa ho, trừ đờm, khò khè : 4g hạt rau cải xanh, 12g hạt tía tô, 10g trần bì. Đem sắc với 600ml nước còn 200ml, chia 3 lần/ngày, uống 10-15 ngày.
– Chữa đau xương khớp : Chuẩn bị 15g hạt cải xanh, một ít bột mì. Đem giã nát hạt cải xanh rồi trộn chung với bột mì làm thuốc đắp vào vị trí đau ngày 1 lần trong khoảng 30 phút, từ 7-10 ngày.
Hạt rau cải xanh được sử dụng chữa ho, viêm khí quản…
– Hỗ trợ điều trị bệnh gout: Rau cải xanh có tác dụng thải acid uric ra bên ngoài. Với những người bị gout nên nấu canh rau cải xanh, ăn cả rau và nước giúp điều trị phòng ngừa gout hiệu quả.
– Chữa mụn nhọt : Lấy củ hành ta, hạt cải xanh 20g mỗi thứ. Hành củ lột vỏ giã nát. Hạt cải tán bột mịn. Trộn hai nguyên liệu với nhau, đắp lên chỗ mụn nhọt (chỉ dùng khi mụn chưa vỡ, không bị n.hiễm t.rùng) ngày đắp 1 lần đến khi mụn lặn.
– Hỗ trợ điều trị phì đại tuyến t.iền liệt, viêm đường tiết niệu, phù thũng, tiểu khó , nước tiểu đục: 1kg ngao tươi, 300g cải xanh, 1 nhánh gừng, 1 củ hành tím, 1 vài tép tỏi, gia vị vừa đủ.
Chế biến: Rửa sạch ngao rồi luộc, gừng thái lát. Tách vỏ ngao, nặn bỏ ruột ngao, rửa sạch rau cải xanh thái khúc cho vào nấu cùng với nước ngao, bỏ ngao và cho gia vị vừa ăn. Ngày ăn 2 lần sáng – chiều, trong 7-10 ngày.
Rau cải xanh dùng làm món ăn, vị thuốc chữa bệnh.
– Trị đau đầu, sổ mũi, buồn nôn, ăn không tiêu , đau nhức xương khớp do phong thấp: Hạt cải xanh 4g, hạt gấc 12g, một dược 12g, quế tâm 12g, mộc hương 12g. Chế thành bột uống, ngày uống 2 lần sáng- chiều, trong 5-7 ngày.
2. Lưu ý khi dùng cải xanh
Bệnh nhân suy giáp không dùng cải xanh.
T.rẻ e.m, người đang bị tiêu chảy, phụ nữ có thai không nên ăn cải xanh sống.
Không dùng cho trường hợp dị ứng với cải xanh.
Những người bị suy thận, đang dùng thuốc chống đông không nên dùng cải xanh.
Phải chọn rai cải xanh còn tươi, không bị giập nát, hư hỏng, chế biến sạch sẽ tránh ký sinh trùng, giun sán.
Loại cây mệnh danh ‘nhân sâm của người nghèo’, những người này chớ dại uống
Trong y học cổ truyền, đây là loại cây thuốc quý. Nước lá cây này được ưa chuộng hơn cả vì mang lại nhiều lợi ích đặc biệt, tuy nhiên không phải ai cũng có thể sử dụng.
Theo Đông y, lá đinh lăng có tính mát, vị hơi đắng, và có tác dụng giải độc, chống dị ứng, cũng như chữa táo bón.
Mặc dù nhiều người ưa chuộng việc sử dụng lá đinh lăng để đun nước uống hàng ngày, nhưng theo các chuyên gia, có một số người nên hạn chế hoặc không nên uống loại nước này.
Đinh lăng là dược liệu quý và dễ tìm thấy ở Việt Nam.
Cây dược liệu quý họ nhân sâm
Trong lĩnh vực Y học truyền thống, đinh lăng được coi là một loại dược liệu quý, nằm trong họ nhân sâm, cây đinh lăng có thân nhỏ, không có gai và chiều cao trung bình từ 0,8 – 1,5m.
Rễ của cây có hương vị ngọt được sử dụng để chữa trị suy nhược cơ thể. Thân và cành thường được ứng dụng trong việc điều trị các vấn đề như đau lưng và phong thấp. Tuy nhiên, lá đinh lăng được ưa chuộng hơn cả vì mang lại nhiều lợi ích đặc biệt.
Lá đinh lăng mọc so le, thuộc loại lá kép lông chim. Chúng thường có hình dạng và kích thước đa dạng, với lá chét có răng cưa nhọn và mùi thơm đặc trưng khi bị nghiền nát.
Ở Việt Nam, cây đinh lăng thường được trồng phổ biến trong vườn nhà và trên nhiều loại đất vì khả năng tái sinh vô tính cao và có thể trồng bằng cách giâm cành. Cây này thích ẩm nhưng không chịu được ngập úng, có thể sống dưới bóng cây và trồng trên đa dạng loại đất do tính thích nghi cao.
Trong thành phần của cây chứa nhiều nguyên tố vi lượng như vitamin B1, saponin, tanin và các loại acid amin khác. Do đó, mọi phần của cây đinh lăng đều có thể được sử dụng để chế biến thành thuốc.
Đặc biệt, lá đinh lăng đã chứng minh hiệu quả đối với người mắc tiểu đường, giúp giảm các triệu chứng của bệnh và hỗ trợ quá trình phục hồi.
Những tác dụng chính của lá đinh lăng
Đinh lăng với kinh nghiệm dân gian và ứng dụng trong nghiên cứu hiện đại, được coi là một vị thuốc quý mang nhiều tác dụng.
Nước lá đinh lăng đem lại nhiều lợi ích đáng ngờ cho cơ thể người dùng.
Lá đinh lăng được sử dụng để giảm tình trạng tắc sữa ở phụ nữ trước và sau khi sinh, cũng như hỗ trợ mẹ sau khi vượt cạn. Trong nhiều quốc gia châu Á, lá đinh lăng còn được áp dụng trong việc chữa trị bệnh trĩ theo cách truyền thống.
Lá đinh lăng cũng có tác dụng tích cực đối với chức năng gan, lợi tiểu, giải độc cơ thể và làm mát gan. Chất alcaloid trong lá đinh lăng giúp chữa trị tiêu hóa kém, kiết lỵ và suy nhược cơ thể. Đối với các vấn đề về đau khớp, lá đinh lăng cũng được sử dụng hiệu quả.
Trong y học dân gian, lá đinh lăng được ưa chuộng trong việc điều trị ho, đặc biệt là ho ra m.áu hoặc ho dai dẳng. Nó cũng được sử dụng để giúp duy trì giấc ngủ và cải thiện tinh thần, giảm áp lực công việc.
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng lá đinh lăng có tác dụng trị mụn và dưỡng trắng da từ bên trong. Nó cũng có thể được sử dụng để chữa dị ứng và mề đay cho t.rẻ e.m.
Bên cạnh các tác dụng chữa bệnh, đinh lăng còn là một thành phần phổ biến trong ẩm thực Việt Nam và được sử dụng làm gối cho t.rẻ e.m. Lá đinh lăng cũng có thể được nấu thành nước uống hoặc phơi khô để sử dụng làm nguyên liệu cho các bài thuốc.
Những người không nên uống lá đinh lăng?
Theo các chuyên gia, lá đinh lăng chứa nhiều saponin và việc lạm dụng có thể gây ra các tác dụng phụ như chóng mặt, hoa mắt, khó chịu, và mệt mỏi. Vì vậy, cần cân nhắc đúng liều lượng sử dụng tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể và không nên sử dụng kéo dài.
T.rẻ e.m không nên uống nước lá đinh lăng, chỉ nên sử dụng ngoài da. Hệ cơ quan của trẻ chưa phát triển hoàn thiện và việc lạm dụng uống nước lá đinh lăng có thể ảnh hưởng xấu đến tổng trạng và hệ tim mạch.
Mặc dù lá đinh lăng được coi là dược liệu thiên nhiên ít độc, nhưng việc sử dụng liều lượng cao vẫn có nguy cơ ngộ độc, đặc biệt ở các cơ quan như phổi, gan, dạ dày, tim và ruột.
Phụ nữ mang thai là đối tượng thuộc nhóm những người không nên uống lá đinh lăng.
Người mang thai: Phụ nữ mang thai nên thận trọng khi sử dụng thảo mộc bao gồm lá đinh lăng vì có thể ảnh hưởng đến thai nhi. Trước khi sử dụng, nên hỏi ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để đảm bảo an toàn.
Người đang cho con bú: Phụ nữ đang cho con bú cũng cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng lá đinh lăng hoặc các loại thảo mộc khác, vì các chất hoạt động có thể chuyển sang sữa mẹ và ảnh hưởng đến em bé.
Người có dị ứng hoặc quá mẫn cảm: Những người có t.iền sử dị ứng hoặc quá mẫn cảm với thành phần trong lá đinh lăng nên tránh sử dụng.
Người có vấn đề về đường huyết: Lá đinh lăng có thể ảnh hưởng đến đường huyết, nên người có vấn đề về đường huyết hoặc đang sử dụng thuốc điều trị đường huyết cần thảo luận với bác sĩ trước khi sử dụng.
Người đang sử dụng thuốc khác: Lá đinh lăng có thể tương tác với một số loại thuốc. Vì vậy, nếu đang sử dụng bất kỳ loại thuốc nào, cần thảo luận với bác sĩ để đảm bảo không xảy ra tương tác không mong muốn.
Nếu có ý định sử dụng lá đinh lăng lâu dài, nên tham vấn ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên viên y tế để đảm bảo sự sử dụng an toàn và hiệu quả.
Uống nhiều nước lá cây đinh lăng có tốt không?
Các chuyên gia sức khỏe nhấn mạnh rằng việc sử dụng nước lá đinh lăng để nâng cao sức khỏe và làm đẹp không nên thay thế nước lọc hàng ngày. Uống quá nhiều nước lá đinh lăng có thể mang theo các tác dụng phụ không có lợi cho sức khỏe.
Không chỉ rễ mà trong lá của cây đinh lăng cũng chứa nhiều chất saponin, có thể gây ra rối loạn tiêu hóa và tiêu chảy đặc biệt là đối với những người mắc hội chứng ruột kích thích và có thể gây tổn thương hồng cầu.
Các chuyên gia còn cảnh báo rằng việc tiêu thụ lượng lớn nước đinh lăng có thể dẫn đến việc cơ thể tiếp nhận quá nhiều saponin gây mệt mỏi, chóng mặt và thậm chí nôn mửa.
Sử dụng nước lá đinh lăng quá nhiều có thể gây mệt mỏi, chóng mặt.
Khi sử dụng đinh lăng như một phương pháp chữa bệnh, quan trọng nhất là sử dụng đúng cách và liều lượng. Lạm dụng có thể gây ra tác dụng độc hại cho cơ thể.
Do đó, việc tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi sử dụng bất kỳ dược liệu nào, đặc biệt là đinh lăng, là quan trọng để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.
Như đã trình bày ở trên, hy vọng bạn đã có đầy đủ thông tin về cây đinh lăng, các tác dụng và cách sử dụng an toàn và hiệu quả.